Chảy máu trong (hay còn gọi là xuất huyết nội bộ) là hiện tượng máu chảy ở bên trong cơ thể, không thể nhìn thấy từ bên ngoài. Dù vậy, vẫn có một vài triệu chứng khác thường nhận biết tình trạng này.Hết Sức Thận Trọng Với Những Dấu Hiệu Cơ Thể Bị Chảy Máu TrongXuất huyết nội là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu liên quan đến chấn thương. Giống như những cánh hoa hồng rơi rụng tự lúc nào chẳng hay, người bệnh có thể phải đối mặt với “con quái vật” xuất huyết nội trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc!
Xuất huyết nội là gì?
Xuất huyết nội (internal bleeding) là tình trạng chảy máu bên trong cơ thể khi một mạch máu bị tổn thương. Đối với trường hợp xuất huyết nhẹ, chẳng hạn như vỡ các mạch máu nhỏ gần bề mặt da thường chỉ tạo ra các đốm đỏ nhỏ trên da hoặc vết bầm nhỏ.
Trường hợp xuất huyết nặng thường khó kiểm soát được và có thể đe dọa tính mạng, đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới.
Nguyên nhân xuất huyết nội
Bất cứ yếu tố nào làm tổn thương các thành mạch máu đều có thể dẫn đến xuất huyết.
Đối với các vết thương nhỏ, cơ thể có thể tạo ra một cục máu đông hình thành từ protein và tế bào hồng cầu để bịt kín các mô bị vỡ và cầm máu.
Tuy nhiên, những chấn thương nặng không thể được cầm máu lại bằng cách tạo cục máu đông, có nghĩa là máu vẫn tiếp tục chảy ra bên ngoài thành mạch hoặc các cơ quan xung quanh.
Nguyên nhân gây xuất huyết có thể do chấn thương, nhưng cũng có thể bị gây ra bởi các yếu tố làm suy yếu thành mạch máu theo thời gian hoặc cản trở quá trình đông máu. Những yếu tố này bao gồm một số điều kiện y tế, thuốc men và thói quen lối sống.
Nguyên nhân tiềm ẩn và các yếu tố nguy cơ gây chảy máu ở mức độ nhỏ đến trung bình bao gồm:
Ung thư
Hút thuốc
Vết thương nhỏ
Bệnh tiểu đường
Mất nước kéo dài
Đột quỵ hoặc đau tim
Bệnh gan, thận hoặc lách
Sử dụng ma túy bất hợp pháp
Khả năng đông máu di truyền
Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT)
Huyết áp cao mãn tính hoặc dài hạn
Sử dụng rượu quá mức hoặc mãn tính
Dùng thuốc chống đông máu, corticosteroid, kháng sinh, chống trầm cảm
Bệnh đường tiêu hóa gây xuất huyết bao gồm viêm dạ dày ruột, viêm loét đại tràng, bệnh Crohn, bệnh celiac và hội chứng ruột kích thích.
Những nguyên nhân tiềm ẩn của xuất huyết nghiêm trọng hoặc đột ngột bao gồm:
Gãy xương
Phẫu thuật
Phình động mạch
Thuyên tắc mạch máu
Mang thai ngoài tử cung
Chấn thương tai nạn xe hơi, vết thương đạn…
Nếu bạn gặp phải các tình trạng trên và nghi ngờ bị xuất huyết nội, việc đầu tiên là bạn cần chú ý đến các triệu chứng bất thường và thăm khám bác sĩ ngay để được kiểm tra.
Triệu chứng xuất huyết nội
Một trong những lý do khiến xuất huyết nội nguy hiểm là vì tình trạng này không dễ nhìn thấy như chảy máu bên ngoài. Máu là thành phần rất quan trọng đối với hoạt động của mọi cơ quan và mô, tế bào cơ thể, tình trạng mất máu có thể gây ra một loạt các triệu chứng không liên quan đến nhau.
Các triệu chứng xuất huyết nội từ mức độ vừa đến nặng bao gồm
Tê liệt
Đau ngực
Đau đầu nặng
Cơ thể yếu ớt
Đau cơ và khớp
Khó thở hoặc thở nông
Có máu trong nước tiểu
Choáng váng, chóng mặt
Kiệt sức không rõ nguyên nhân
Huyết áp thấp hơn bình thường
Đau bụng, có thể gây buồn nôn, nôn
Tiêu chảy, thường có màu sẫm, nâu hoặc đen
Bầm tím, thường xung quanh vị trí xuất huyết
Nhầm lẫn, mất trí nhớ hoặc mất phương hướng
Gặp vấn đề về thị lực như nhìn mờ, không rõ hoặc nhìn một thành hai
Những trường hợp xuất huyết nghiêm trọng có thể gây ra các triệu chứng nguy hiểm xuất hiện chỉ trong vòng vài phút, thường là sau chấn thương. Các triệu chứng xuất huyết nặng bao gồm:
Co giật
Hôn mê
Mất ý thức
Nôn ra máu
Suy nội tạng
Nhịp tim nhanh
Huyết áp rất thấp
Ít hoặc không có nước tiểu
Rò rỉ máu từ mắt, tai hoặc mũi
Đổ mồ hôi, da ẩm ướt, thường cảm thấy mát khi chạm vào
Xuất huyết nội có thể gây nguy hiểm đến tính mạng con người. Chẳng hạn như thận bị tổn thương sẽ không thể duy trì cân bằng nội môi trong cơ thể hay máu oxy không đủ để nuôi dưỡng đầy đủ các động mạch vành sẽ khiến cơ tim bắt đầu suy yếu.
Biến chứng xuất huyết nội
Xuất huyết nội sẽ làm giảm lượng máu, khiến các mô bị thiếu oxy. Cơ thể sẽ bù lại bằng cách cố gắng tăng huyết áp và lưu lượng máu, kích thích nhịp tim tăng. Các mạch máu đến cánh tay và chân co lại để giữ đủ lượng máu đến các cơ quan quan trọng. Khi lượng máu mất quá nhiều kèm theo chấn thương, các mô của cơ thể không nhận được oxy và bắt đầu chết dần.
Khi lượng máu mất quá nhiều có thể dẫn đến tình trạng sốc giảm thể tích, hay còn gọi là sốc xuất huyết, do cơ thể bị mất hơn 20% máu hoặc chất dịch. Tình trạng sốc này có thể đe dọa tính mạng, do mất nước nghiêm trọng làm cho tim không bơm đủ máu đến các bộ phận cơ thể, gây suy cơ quan.
Nếu không được điều trị kịp thời, xuất huyết nội nghiêm trọng hoặc mãn tính có thể dẫn đến suy nội tạng, co giật, hôn mê, chảy máu ngoài và cuối cùng là tử vong. Trong một số trường hợp, ngay cả khi điều trị, xuất huyết nội vẫn có thể đe dọa đến tính mạng.
Tham khảo: