₫
Hiện có sản phẩm | Xóa giỏ hàng |
TỔNG TIỀN: | ₫ |
Thanh toán |
* Đơn hàng phải có giá trị ít nhất 50,000 VND !!
Bệnh cao huyết áp (hay tăng huyết áp, tăng xông) là tình trạng áp lực máu đẩy vào thành động mạch cao hơn so với bình thường. Huyết áp ở ngưỡng bình thường là 120/80 mmHg. Ngoài xu hướng bệnh lý thì huyết áp có xu hướng cao hơn khi tuổi càng cao. Việc mắc bệnh cao huyết áp có thể là nguyên nhân dẫn tới các bệnh về tim mạch khác nghiêm trọng hơn.
Để đánh giá huyết áp, người ta thường dựa vào hai chỉ số là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương (kí hiệu huyết áp tâm thu/ huyết áp tâm trương, đơn vị mmHg). Theo đó huyết áp ở ngưỡng bình thường là 120/80 mmHg.
Theo Hiệp hội Tim mạch Việt Nam:
Bệnh này gây áp lực cho tim và gây nhiều biến chứng tim mạch nên rất nguy hiểm. Cao huyết áp được chia thành một số dạng sau:
Hầu hết các trường hợp mắc bệnh huyết áp cao đều không rõ nguyên nhân (cao huyết áp nguyên phát), chiếm khoảng 90 - 95% số ca. Khoảng 5 - 10% số ca còn lại là có nguyên nhân (tăng huyết áp thứ phát), thường do người bệnh đang mắc các bệnh liên quan đến thận, tim mạch hoặc sử dụng một số loại thuốc như thuốc tránh thai, thuốc cảm. Trong trường hợp tăng xông do uống thuốc thì khoảng vài tuần sau khi ngưng thuốc huyết áp thường sẽ trở lại bình thường. Nhưng cũng có rất nhiều nhuyên nhân gây đến tăng huyết áp như:
Bệnh thận và rối loạn chuyển hóa muối nước gây tăng huyết áp
Thận là cỗ máy lọc máu của cơ thể, nó điều chỉnh cân bằng muối nước bằng cách loại bỏ một cách có chọn lọc nước, và các ion điện giải Natri, Kali ra ngoài theo đường tiểu. Mất cân bằng chức năng thận có thể làm tăng thể tích dịch trong cơ thể, dẫn đến tăng khối lượng tuần hoàn có thể gây ra tình trạng tăng huyết áp.
Huyết áp cao do lỗi hoạt động của hệ thống renin – angiotensin – aldosterol
Hệ thống này đảm nhiệm chức năng điều tiết các hormon renin, angiotensin, aldosterol theo nhu cầu của cơ thể. Trong đó, Angiotensin có tác dụng co mạch gây tăng huyết áp, còn Aldosterol tham gia kiểm soát cân bằng muối – nước tại thận. Tăng nồng độ hoặc khả năng hoạt động của Aldosterol có thể thay đổi chức năng thận dẫn tới gia tăng thể tích máu gây huyết áp cao.
Mất cân bằng hệ thống thần kinh giao cảm
Hệ thống thần kinh giao cảm đảm nhiệm vai trò điều hòa huyết áp thông qua nhịp tim, huyết áp, nhịp thở... Nhiều nhà khoa học cho rằng, sự mất cân bằng của hệ thống thần kinh giao cảm cũng có thể gây tăng huyết áp, tuy nhiên, vẫn cần thêm nhiều nghiên cứu để làm rõ mối liên quan này.
Cấu trúc và chức năng của mạch máu bị thay đổi
Những thay đổi trong cấu trúc và chức năng của các mạch máu lớn và nhỏ có thể ảnh hưởng tới áp lực của máu lên thành mạch, gây ra huyết áp cao. Đặc biệt, nguy cơ này tăng lên khi có sự góp mặt của những mảng xơ vữa gây chít hẹp, xơ vữa thành mạch.
Huyết áp cao có liên quan đến yếu tố di truyền
Huyết áp cao thường có tính chất gia đình. Nhiều nghiên cứu đã xác định được các gen và đột biến khác liên quan đến huyết áp cao. Tuy nhiên, yếu tố di truyền được biết đến chỉ chiếm 2 – 3% các trường hợp cao huyết áp. Đáng chú ý là những thay đổi gen nhất định xuất hiện từ trước khi đứa trẻ ra đời cũng có thể phát triển bệnh cao huyết áp về sau.
Tăng huyết áp do thói quen sống không lành mạnh
Những thói quen sống không lành mạnh có thể gây ra huyết áp cao, bao gồm:
Mối liên quan giữa thừa cân béo phì và tăng huyết áp
Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa thừa cân béo phì với tăng huyết áp cho thấy, ở đối tượng này có sự gia tăng áp lực trong lòng mạch, khiến cho tim phải làm việc nhiều hơn dẫn đến tăng huyết áp. Đây cũng là đối tượng có nguy cơ cao xuất hiện mảng xơ vữa trong lòng mạch, thúc đấy tăng huyết áp gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như suy tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ…
Tác dụng phụ của thuốc gây tăng huyết áp
Một số loại thuốc như thuốc điều trị hen suyễn, hormon (bao gồm cả thuốc tránh thai và estrogen), thuốc trị cảm lạnh có thể gây cao huyết áp. Bởi các thuốc này có thể tác động lên huyết áp của bạn theo những cách sau:
Các nguyên nhân khác gây huyết áp cao
Một số nguyên nhân khác có thể gây ra tăng huyết áp như chứng ngưng thở khi ngủ, bệnh tuyến giáp, u tuyến thượng thận, tăng sản thượng thận bẩm sinh, hội chứng Cushing, bệnh tiểu đường… Những bệnh lý này làm thay đổi cách cơ thể điều chỉnh lượng nước, muối và nồng độ hormon tham gia điều hòa huyết áp gây ra tăng huyết áp thứ phát.
Việc xác định các nguyên nhân sẽ giúp việc kiểm soát huyết áp của bạn hiệu quả hơn. Tùy thuộc vào nguyên nhân mà cách điều trị tăng huyết áp có thể khác nhau, chẳng hạn nếu là do bệnh mắc kèm bạn cần phải được điều trị các bệnh lý này, nếu do thuốc, bạn có thể sẽ phải thay thế hoặc ngưng sử dụng loại thuốc đó… Nhưng dù nguyên nhân tăng huyết áp của bạn là gì, thì việc áp dụng lối sống khoa học, kết hợp với sử dụng các sản phẩm hỗ trợ sẽ giúp bạn kiểm soát huyết áp hiệu quả và phòng tránh các rủi ro trên tim mạch.
Việt Nam có khoảng 12 triệu người bị tăng huyết áp mỗi năm và điều ngạc nhiên là gần 50% số ca chưa được phát hiện. Dưới đây là những dấu hiệu thường thấy của bệnh huyết áp cao mà bạn cần chú ý:
Các phương pháp điều trị bệnh cao huyết áp hiện nay thường nhằm mục đích đưa chỉ số huyết áp về mức dưới 140/90mmHg. Tùy từng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp như điều chỉnh lối sống, điều trị bằng thuốc hoặc điều trị trong trường hợp khẩn cấp.
Để phòng ngừa và hạn chế những biến chứng nguy hiểm của bệnh huyết áp cao, ngay từ hôm nay, mỗi chúng ta cần có ý thức theo dõi sức khỏe của chính mình, đặc biệt là chỉ số huyết áp. Đó là lý do tại sao mỗi gia đình nên có một máy đo huyết áp trong nhà.
Nguy cơ gãy xương ở phụ nữ sau tuổi 50 và và cách phòng ngừa |
Bị thoái hóa xương khớp, thoát vị đĩa đệm nên kiêng ăn gì? |
Tổng hợp các mẫu miếng dán giảm đau xương khớp Hàn Quốc và cách sử dụng |
Người bị thoái hóa xương khớp nên ăn gì? |
Những tác động tiêu cực của Cortisol đối với giấc ngủ và cách kiểm soát |
7 lợi ích tuyệt vời cho cơ thể khi bạn đi bộ bằng chân trần tiếp đất |
Những trường hợp dùng sâm có thể dẫn tới rối loạn tiêu hóa |
Các món ăn và bài thuốc hay từ Đông trùng hạ thảo được lưu truyền |
Phụ nữ có hormone mạnh thường có những đặc điểm nào? |